Bán tài sản bảo đảm kèm theo bán nợ

Bán tài sản bảo đảm kèm theo bán nợ

1.Khái niệm mua bán nợ là gì ?

Mua bán nợ là hoạt động giao dịch kinh tế – tài chính để trao đổi và chuyển nhượng khoản nợ. Là các “khoản nợ chính cần thu hồi” từ cá nhân này sang cá nhân khác, doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác, tổ chức này sang tổ chức khác…Thực chất, đó là việc chuyển nhượng lại “quyền thu hồi nợ” từ một khoản nợ của bên bán nợ (chủ nợ) đối với công ty mua nợ.


 

Công ty cổ phần đầu tư mua bán nợ Thiên Uy luôn bảo đảm về mặt pháp luật

2. Điều doanh nghiệp kinh doanh mua bán nợ 

Theo nghị định 69/2016/NĐ-CP Chính phủ đã ban hành ngày 1/7/2016 về các điều kiện để kinh doanh dịch vụ mua bán nợ. Trong đó 5 điều buộc doanh nghiệp phải tuân theo.

Doanh nghiệp mua bán nợ phải đáp ứng những yêu đối với loại hình này gồm:

- Phải có quy chế, quy định về tổ chức nội bộ phù hợp với nghị định này.

- Tiếp đến, nghị định yêu cầu phải đáp ứng vốn điều lệ với mức tối thiểu tương ứng. Cụ thể với mô hình tư vấn mua bán nợ, vốn điều lệ tối thiểu là 5 tỷ đồng. Đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động mua bán nợ có mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu là 100 tỷ đồng; Đối với kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch nợ có mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu là 500 tỷ đồng. 

Người đại diện pháp lý cần phải có những điều kiện sau:

- Có trình độ đại học với các ngành liên quan đến khối kinh tế, luật: kinh tế, quản trị kinh doanh, luật trở lên.

- Đặc biệt, người đại diện này phải có ít là 5 năm trong các lãnh vực: định giá tài sản, mua bán nợ, kế toán hay kiểm toán, hoặc tại chính, luật.

Ngoài ra, còn một lưu ý khá quan trong đó là những ai đã làm việc trong doanh nghiệp khi kinh doanh dịch vụ mua bán nợ mà đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, cần thêm điều kiện: Không là người quản lý của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong 3 năm trước liền kề.  Về các khoản nợ được mua bán cần những yếu tố Không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được mua, bán khoản nợ; Không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm mua bán nợ, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của bên nhận bảo đảm về nợ; bên mua nợ và bên nợ không phải là người có liên quan theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Việc mua bán nợ phải được thành lập hợp đồng

Việc mua bán nợ phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên liên quan, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia mua bán nợ, trong đó quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ, bên bán nợ.

Doanh nghiệp hoạt động mua bán nợ không được nhận cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng để mua nợ của khách hàng vay tại chính tổ chức tín dụng,

Doanh nghiệp hoạt động mua bán nợ không được nhận cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng để mua nợ của khách hàng vay tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó hoặc nhận bảo đảm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng để được cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng khác nhằm mục đích mua nợ của khách hàng vay tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo đảm.

 Cả bên mua nợ và bán nợ phải tuân thủ quy định pháp luật

Bên mua nợ, bên bán nợ và các bên liên quan khác phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngoại hối trong trường hợp mua bán nợ hình thành quan hệ cho vay, vay nợ nước ngoài và sử dung ngoại hối trong giao dịch mua bán nợ.

3. Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ

Hoạt động mua, bán nợ không trái với nội dung qui định tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã kí kết giữa bên bán nợ, khách hàng và bên bảo đảm.

Hoạt động mua, bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Thông tư 09/2015/TT-NHNN và quy định của pháp luật có liên quan.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập của chị nhánh ngân hàng nước ngoài và có tỉ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được được phê duyệt. 

Trường hợp bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành qui định nội bộ về hoạt động mua bán nợ.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải tuân thủ các qui định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Bên bán nợ không mua lại các khoản nợ đã bán.

Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tô chức tín dụng đó, trừ trường hợp bán nợ cho công ty quản nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng mẹ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là công ty con của tổ chức tín dụng chỉ được mua nợ của tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi tổ chức tín dụng mẹ có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.

Trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ, thì bên bán nợ và các bên mua nợ thỏa thuận với nhau về tỉ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, phân chia giá trị tài sản đảm bảo (nếu có) cho phần nợ được mua, bán và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng mua, bán nợ đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật. Các khoản nợ được mua, bán nợ phải được theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo thống kê theo qui định của pháp luật.

4. Bán tài sản bảo đảm kèm theo bán nợ

Một trong các biện pháp xử lý nợ là bán khoản nợ kèm theo tài sản bảo đảm, nhưng về bản chất cũng có thể coi là việc bán tài sản bảo đảm.

Chủ nợ đối với khoản nợ ngoài các quyền đòi nợ, quyền bán tài sản bảo đảm thì còn có quyền bán khoản nợ. về nguyên tắc, quyền đòi nợ là một loại quyền tài sản, nên có thể bán cho bất kỳ pháp nhân, cá nhân nào có nhu cầu.

Quy định của pháp luật hiện hành dường như đã dựng hàng rào cản trỏ thị trường mua bán nợ và hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ chuyên nghiệp.

Hiện nay có ba nhóm công ty mua bán nợ gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam (DATC) thuộc Bộ Tài chính, chủ yếu mua nợ của các doanh nghiệp nhà nưốc, mua nợ không nhiều, với giá cả khá thấp; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thuộc Ngân hàng Nhà nước, chủ yếu mua bán nợ về mặt “kỹ thuật”, chứ rất ít mua bán thật, vì có ít vốn; và một số công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại (AMC), chủ yếu xử lý nợ nội bộ. Hai công ty đầu được thành lập và hoạt động theo các nghị định của Chính phủ. Các công ty còn lại được thành lập và hoạt động theo thông tư của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, có rất ít công ty kinh doanh dịch vụ mua bán nợ, vì trong nhiều năm qua, tuy không bị cấm, nhưng gần như cũng không được các Phòng đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhân đăng ký doanh nghiệp, vì lý do thiếu quy định rõ ràng của pháp luật.

Hoạt động kinh doanh mua bán nợ được hoạt động theo quy định của Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về “Điều kiện kinh doanh mua bán nợ”. Điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ theo Nghị định này đòi hỏi quá cao, như phải có các mức vốh pháp định 5 tỷ đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới mua bán nợ, tư vấn mua bán nỢ; 100 tỷ đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động mua bán nợ và 500 tỷ đồng đốì vổi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch nợ.

Và dù là doanh nghiệp bất kỳ nào khác có nhu cầu mua một vài khoản nợ hay là công ty chuyên kinh doanh dịch vụ mua bán nợ thì cũng dễ vưống vào Luật Đất đai. Theo quy định về giao dịch bảo đảm của hai Bộ luật Dân sự năm 2005 và 2015, khi doanh nghiệp mua nỢ của tổ chức tín dụng kèm theo tài sản thế chấp là nhà đất, thì sẽ thay thế tổ chức tín dụng để trở thành bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, khi đó sẽ dễ dẫn đến việc vi phạm quy đỉnh của Luật Đất đai năm 2013: Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê chỉ được phép “thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam”. Tức là trong trường hợp này, quyền sử dụng đất đã được thế chấp tại các tổ chức tín dụng, nếu cứ theo đúng quy định thì sẽ không được phép chuyển sang thế chấp tại các tổ chức kinh tế.

Các pháp nhân nước ngoài và các doanh nghiệp có vốh đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì còn bị hạn chế hơn nữa và càng lo sợ trước nguy cơ trái luật này sẽ dẫn đến hợp đồng mua bán nợ và hợp đồng thế chấp vô hiệu.

5. Quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ

Quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ được quy định tại Điều 16 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, theo đó:

Bên mua nợ có các quyền:

a) Yêu cầu bên bán nợ cung cấp thông tin về khoản nợ được mua, bán (bao gồm cả thông tin liên quan đến hình thành, quản lý khoản nợ);

Chủ nợ đối với khoản nợ ngoài các quyền đòi nợ, quyền bán tài sản bảo đảm thì còn có quyền bán khoản nợ. về nguyên tắc, quyền đòi nợ là một loại quyền tài sản, nên có thể bán cho bất kỳ pháp nhân, cá nhân nào có nhu cầu.

1.Khái niệm mua bán nợ là gì ?

Mua bán nợ là hoạt động giao dịch kinh tế – tài chính để trao đổi và chuyển nhượng khoản nợ. Là các “khoản nợ chính cần thu hồi” từ cá nhân này sang cá nhân khác, doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác, tổ chức này sang tổ chức khác…Thực chất, đó là việc chuyển nhượng lại “quyền thu hồi nợ” từ một khoản nợ của bên bán nợ (chủ nợ) đối với công ty mua nợ.

2. Điều doanh nghiệp kinh doanh mua bán nợ 

Theo nghị định 69/2016/NĐ-CP Chính phủ đã ban hành ngày 1/7/2016 về các điều kiện để kinh doanh dịch vụ mua bán nợ. Trong đó 5 điều buộc doanh nghiệp phải tuân theo.

Doanh nghiệp mua bán nợ phải đáp ứng những yêu đối với loại hình này gồm:

- Phải có quy chế, quy định về tổ chức nội bộ phù hợp với nghị định này.

- Tiếp đến, nghị định yêu cầu phải đáp ứng vốn điều lệ với mức tối thiểu tương ứng. Cụ thể với mô hình tư vấn mua bán nợ, vốn điều lệ tối thiểu là 5 tỷ đồng. Đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động mua bán nợ có mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu là 100 tỷ đồng; Đối với kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch nợ có mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu là 500 tỷ đồng. 

Người đại diện pháp lý cần phải có những điều kiện sau:

- Có trình độ đại học với các ngành liên quan đến khối kinh tế, luật: kinh tế, quản trị kinh doanh, luật trở lên.

- Đặc biệt, người đại diện này phải có ít là 5 năm trong các lãnh vực: định giá tài sản, mua bán nợ, kế toán hay kiểm toán, hoặc tại chính, luật.

Ngoài ra, còn một lưu ý khá quan trong đó là những ai đã làm việc trong doanh nghiệp khi kinh doanh dịch vụ mua bán nợ mà đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, cần thêm điều kiện: Không là người quản lý của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong 3 năm trước liền kề.  Về các khoản nợ được mua bán cần những yếu tố Không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được mua, bán khoản nợ; Không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm mua bán nợ, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của bên nhận bảo đảm về nợ; bên mua nợ và bên nợ không phải là người có liên quan theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Việc mua bán nợ phải được thành lập hợp đồng

Việc mua bán nợ phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên liên quan, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia mua bán nợ, trong đó quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ, bên bán nợ.

Doanh nghiệp hoạt động mua bán nợ không được nhận cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng để mua nợ của khách hàng vay tại chính tổ chức tín dụng,

Doanh nghiệp hoạt động mua bán nợ không được nhận cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng để mua nợ của khách hàng vay tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó hoặc nhận bảo đảm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng để được cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng khác nhằm mục đích mua nợ của khách hàng vay tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo đảm.

 Cả bên mua nợ và bán nợ phải tuân thủ quy định pháp luật

Bên mua nợ, bên bán nợ và các bên liên quan khác phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngoại hối trong trường hợp mua bán nợ hình thành quan hệ cho vay, vay nợ nước ngoài và sử dung ngoại hối trong giao dịch mua bán nợ.

3. Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ

Hoạt động mua, bán nợ không trái với nội dung qui định tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã kí kết giữa bên bán nợ, khách hàng và bên bảo đảm.

Hoạt động mua, bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Thông tư 09/2015/TT-NHNN và quy định của pháp luật có liên quan.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập của chị nhánh ngân hàng nước ngoài và có tỉ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được được phê duyệt. 

Trường hợp bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành qui định nội bộ về hoạt động mua bán nợ.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải tuân thủ các qui định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Bên bán nợ không mua lại các khoản nợ đã bán.

Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tô chức tín dụng đó, trừ trường hợp bán nợ cho công ty quản nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng mẹ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là công ty con của tổ chức tín dụng chỉ được mua nợ của tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi tổ chức tín dụng mẹ có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.

Trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ, thì bên bán nợ và các bên mua nợ thỏa thuận với nhau về tỉ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, phân chia giá trị tài sản đảm bảo (nếu có) cho phần nợ được mua, bán và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng mua, bán nợ đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật. Các khoản nợ được mua, bán nợ phải được theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo thống kê theo qui định của pháp luật.

4. Bán tài sản bảo đảm kèm theo bán nợ

Một trong các biện pháp xử lý nợ là bán khoản nợ kèm theo tài sản bảo đảm, nhưng về bản chất cũng có thể coi là việc bán tài sản bảo đảm.

Chủ nợ đối với khoản nợ ngoài các quyền đòi nợ, quyền bán tài sản bảo đảm thì còn có quyền bán khoản nợ. về nguyên tắc, quyền đòi nợ là một loại quyền tài sản, nên có thể bán cho bất kỳ pháp nhân, cá nhân nào có nhu cầu.

Quy định của pháp luật hiện hành dường như đã dựng hàng rào cản trỏ thị trường mua bán nợ và hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ chuyên nghiệp.

Hiện nay có ba nhóm công ty mua bán nợ gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam (DATC) thuộc Bộ Tài chính, chủ yếu mua nợ của các doanh nghiệp nhà nưốc, mua nợ không nhiều, với giá cả khá thấp; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thuộc Ngân hàng Nhà nước, chủ yếu mua bán nợ về mặt “kỹ thuật”, chứ rất ít mua bán thật, vì có ít vốn; và một số công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại (AMC), chủ yếu xử lý nợ nội bộ. Hai công ty đầu được thành lập và hoạt động theo các nghị định của Chính phủ. Các công ty còn lại được thành lập và hoạt động theo thông tư của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, có rất ít công ty kinh doanh dịch vụ mua bán nợ, vì trong nhiều năm qua, tuy không bị cấm, nhưng gần như cũng không được các Phòng đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhân đăng ký doanh nghiệp, vì lý do thiếu quy định rõ ràng của pháp luật.

Hoạt động kinh doanh mua bán nợ được hoạt động theo quy định của Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về “Điều kiện kinh doanh mua bán nợ”. Điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ theo Nghị định này đòi hỏi quá cao, như phải có các mức vốh pháp định 5 tỷ đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới mua bán nợ, tư vấn mua bán nỢ; 100 tỷ đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động mua bán nợ và 500 tỷ đồng đốì vổi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch nợ.

Và dù là doanh nghiệp bất kỳ nào khác có nhu cầu mua một vài khoản nợ hay là công ty chuyên kinh doanh dịch vụ mua bán nợ thì cũng dễ vưống vào Luật Đất đai. Theo quy định về giao dịch bảo đảm của hai Bộ luật Dân sự năm 2005 và 2015, khi doanh nghiệp mua nỢ của tổ chức tín dụng kèm theo tài sản thế chấp là nhà đất, thì sẽ thay thế tổ chức tín dụng để trở thành bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, khi đó sẽ dễ dẫn đến việc vi phạm quy đỉnh của Luật Đất đai năm 2013: Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê chỉ được phép “thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam”. Tức là trong trường hợp này, quyền sử dụng đất đã được thế chấp tại các tổ chức tín dụng, nếu cứ theo đúng quy định thì sẽ không được phép chuyển sang thế chấp tại các tổ chức kinh tế.

Các pháp nhân nước ngoài và các doanh nghiệp có vốh đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì còn bị hạn chế hơn nữa và càng lo sợ trước nguy cơ trái luật này sẽ dẫn đến hợp đồng mua bán nợ và hợp đồng thế chấp vô hiệu.

5. Quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ

Quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ được quy định tại Điều 16 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, theo đó:

Bên mua nợ có các quyền:

a) Yêu cầu bên bán nợ cung cấp thông tin về khoản nợ được mua, bán (bao gồm cả thông tin liên quan đến hình thành, quản lý khoản nợ);

b) Kế thừa đầy đủ các quyền của bên bán nợ đối với khoản nợ theo thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật;

c) Yêu cầu bên bán nợ chuyển giao hồ sơ và hoàn tất các thủ tục để chuyển giao đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của bên bán nợ, phù hợp với thỏa thuận của các bên tại hợp đồng mua, bán nợ và quy định pháp luật;

d) Yêu cầu bên bán nợ thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ cam kết theo thỏa thuận;

đ) Các quyền khác theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.

Bên mua nợ có các nghĩa vụ:

a) Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho bên bán nợ theo hợp đồng mua, bán nợ;

b) Thanh toán các chi phí (kể cả phí môi giới nếu có) phát sinh trong quá trình mua, bán nợ theo thỏa thuận;

c) Kế thừa đầy đủ các nghĩa vụ của bên bán nợ đối với khoản nợ theo thỏa thuận, phù hợp vớiquy định của pháp luật;

d) Thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.

Messenger
Zalo
Phone